Ý nghĩa của văn chương

Việt Nam / Lớp 7 » Hoài Thanh

483.96

Văn mẫu

Nội dung

Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ[1] thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca[2].

Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường[3], song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương[4] là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. […]

Văn chương sẽ là hình dung[5] của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống. […]

Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha[6]. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha.

Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực[7] lạ lùng của văn chương hay sao?

Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm[8] và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm[9] và rộng rãi đến trăm nghìn lần.

Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng.

[...] Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân[10] và đồng thời trong tâm linh[11] loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực[12] nào!...
[1] Thi sĩ: nhà thơ.
[2] Thi ca: thơ ca.
[3] Hoang đường: không có thật và không thể tin được do có nhiều yếu tố tưởng tượng và phóng đại quá đáng.
[4] Văn chương: nghĩa rộng bao gồm cả triết học, chính trị học, sử học, văn học,… Nghĩa hẹp là tác phẩm văn học, nghệ thuật ngôn từ; nghĩa hẹp nữa là tính nghệ thuật, vẻ đẹp của câu văn, lời văn. Trong văn bản này, thuật ngữ văn chương được dùng theo nghĩa hẹp.
[5] Hình dung: ở đây được dùng như là danh từ (chứ không phải động từ) do đó có nghĩa là hình ảnh, bóng hình.
[6] Vị tha: vì người khác (vị: vì, tha: khác).
[7] Mãnh lực: sức mạnh ghê gớm về tinh thần.
[8] Phù phiếm: viển vông, không thiết thực.
[9] Thâm trầm: sâu sắc, kín đáo, không dễ dàng để lộ ra bên ngoài những tình cảm, ý nghĩa của mình.
[10] Thi nhân: người làm thơ. Văn nhân: người có học thức, có thể làm văn, làm thơ.
[11] Tâm linh: những gì thuộc về tâm hồn, thế giới bên trong của con người và có phần thiêng liêng, huyền bí, không dễ gì cắt nghĩa hết.
[12] Bực: bậc hay thứ, xếp theo trình độ cao, thấp, trên, dưới.
Nguồn: Hoài Thanh, Bình luận văn chương, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998