Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ

Lớp 12

Chưa có đánh giá nào

Nội dung

KẾT QUẢ CẦN ĐẠT

- Hệ thống hoá được những kiến thức cơ bản về lịch sử, đặc điểm loại hình, các phong cách ngôn ngữ của tiếng Việt đã học từ lớp 10 đến lớp 12; nắm chắc đặc điểm của từng phong cách và việc sử dụng mỗi phong cách trong ngữ cảnh giao tiếp phù hợp.

- Nâng cao thêm kĩ năng lĩnh hội và tạo lập văn bản thuộc từng phong cách khi cần thiết.

1. Kẻ bảng sau vào vở rồi điền những nội dung cần thiết về tiếng Việt vào các mục trong bảng.

Nguồn gốc và lịch sử phát triển Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập

a) Về nguồn gốc, tiếng Việt thuộc:

- Họ:

- Dòng:

- Nhánh:

b) Các thời kì trong lịch sử:

a)...

 

 

 

b)...



2. Kẻ bảng sau vào vở rồi điền tên các phong cách ngôn ngữ và các thể loại văn bản tiêu biểu cho từng phong cách (theo mẫu ở cột thứ ba trong bảng):

  PCNN PCNN nghệ thuật PCNN PCNN PCNN PCNN
Thể loại văn bản tiêu biểu  

- Ca dao, vè, thơ...

- Truyện, tiểu thuyết, kí,...

- Kịch bản,...

       


3. Kẻ bảng sau vào vở rồi điền tên các phong cách ngôn ngữ và các đặc trưng cơ bản của từng phong cách (theo mẫu ở cột thứ ba trong bảng):

  PCNN PCNN nghệ thuật PCNN PCNN PCNN PCNN
Các đặc trưng cơ bản  

- Tính hình tượng

- Tính truyền cảm

- Tính cá thể hoá

       


4. So sánh hai đoạn văn bản sau đây, xác định phong cách ngôn ngữ và đặc điểm ngôn ngữ của hai đoạn văn bản.

a) Mặt trăng: Vệ tinh tự nhiên của Trái Đất, phản chiếu ánh sáng của Mặt Trời và chiếu sáng Trái Đất về ban đêm, có hình dạng nhìn thấy thay đổi dần từng ngày từ khuyết đến tròn và ngược lại.
(Viện Ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học, 2005)
b) Giăng là cái liềm vàng giữa đồng sao. Giăng là cái điã bạc trên tấm thảm nhung da trời. Giăng toả mộng xuống trần gian. Giăng tuôn suối mát để những hồn khát khao ngụp lặn.
(Nam Cao, Giăng sáng, trong Tuyển tập Nam Cao, tập I, NXB Văn học, Hà Nội, 1993)

5. Đọc văn bản (lược trích) sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Số: 2795/QĐ-UB

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 1992



QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP BẢO HIỂM Y TẾ HÀ NỘI



UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Nghị định 299/HĐBT ngày 15 - 8 - 1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế;
- Xét đề nghị của các đồng chí Trưởng ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Y tế Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH

I. Thành lập Bảo hiểm y tế (BHYT) Hà Nội. BHYT Hà Nội chịu sự quản lí, chỉ đạo trực tiếp của Sở Y tế Hà Nội và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của BHYT Việt Nam (Bộ Y tế).
Địa điểm đặt tại số 18 phố Hàng Lược, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Bảo hiểm y tế Hà Nội có nhiệm vụ:

1. Tổ chức thực hiện BHYT tại Hà Nội theo Nghị định số 299/HĐBT ngày 15 - 8 - 1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ BHYT (trừ các đối tượng là cán bộ công nhân viên đang công tác tại các cơ quan Trung ương).

2. Tuyên truyền và giải thích về lợi ích của BHYT cho nhân dân, hướng dẫn việc thực hiện BHYT cho các quận, huyện; các sở, ban, ngành; các đơn vị làm bảo hiểm.

3. Phối hợp với các phòng, ban chức năng của Sở, các bệnh viện để tổ chức tốt việc khám, chữa bệnh và phục vụ người bệnh được BHYT, đồng thời hướng dẫn hoặc kí kết hợp đồng dịch vụ y tế cho các nhu cầu BHYT.
II. Tổ chức của BHYT Hà Nội: có 1 Giám đốc, 1 - 2 Phó Giám đốc và các phòng, ban chức năng.

III. Tại mỗi huyện tổ chức một chi nhánh BHYT huyện trực thuộc BHYT Hà Nội.

IV. [...]

V. [...]

VI. Các đồng chí Chánh văn phòng UBND thành phố; Trưởng ban Tổ chức chính quyền thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Giám đốc các sở, các đơn vị có Liên quan và Giám đốc BHYT Hà Nội thi hành quyết định này.

Nơi nhận:
[...]

TM. UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã kí)
Yêu cầu:
a) Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
b) Phân tích đặc điểm về từ ngữ, câu văn, kết cấu của văn bản.
c) Giả định rằng văn bản trên vừa mới được kí và ban hành một vài giờ trước, anh (chị) hãy đóng vai một phóng viên báo hằng ngày viết một tin ngắn theo phong cách ngôn ngữ báo chí (thể loại bản tin) để đưa tin về sự kiện ban hành văn bản.