Soạn bài: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt (2)

Lớp 6 » Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt

Chưa có đánh giá nào
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt

1. Văn bản và mục đích giao tiếp

a. Muốn biểu đạt tư tưởng tình cảm cho người khác thì phải dung ngôn ngữ nói hoặc viết.

b. Một câu thường mang một nội dung nào đó tương đối trọn vẹn. Nhưng để biểu đạt những nội dung thực sự đầy đủ, trọn vẹn một cách rõ ràng thì một câu nhiều khi không đủ.

Muốn biểu đạt đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu điều mình định nói thì phải lập văn bản (bằng nói hay viết) có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng cách biểu đạt phù hợp để đạt mục đích giao tiếp.

c. Câu ca dao sau:
Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai
- Dùng để khuyên nhủ con người

- Chủ đề: giữ chí kiên định

- Đây là hai câu thơ lục bát chúng liên kết với nhau:

+ Về vần: bền và nền là yếu tố liên kết hai câu 6 – 8

+ Về ý nghĩa, câu 8 nói rõ giữ chí cho bền là vững vàng, không dao động khi người khác thay đổi chí hướng. Quan hệ liên kết ý ở đây là giải thích, câu sau làm rõ ý cho câu trước.

- Hai vế câu này đã diễn đạt trọn vẹn một ý.

- Đây là một văn bản.

d. Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong lễ khai giảng là một văn bản bởi:

- Có chủ đề: nói về khai giảng.

- Có liên kết, bố cục rõ ràng mạch lạc.

- Có cách diễn đạt phù hợp để học sinh, giáo viên và các đại biểu dễ nghe, dễ hiểu.

đ. Với những tiêu chí của văn bản thì bức thư em viết cho bạn bè, người thân là một văn bản. Có nội dung, có chủ đề.

e. - Đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích đều là những văn bản, có mục đích giao tiếp, có yêu cầu thông tin, được viết theo một thể thức nhất định.

- Có thể kể thêm: một cuốn tiểu thuyết, một nghị quyết, một biên bản nộp phạt vì vi phạm pháp luật, một đơn xin nghỉ học...

Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.

2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản

6 kiểu văn bản tương ứng với 6 phương thức biểu đạt:
TT Kiểu văn bản - phương thức biểu đạt Mục đích giao tiếp
1 Tự sự (kể chuyện, tường thuật) Trình bày diễn biến sự việc
2 Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật, con người
3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
4 Nghị luận Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận
5 Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp
6 Hành chính - công vụ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người


Bài tập: Với các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu văn bản với phương thức biểu đạt tương ứng:

- Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố (Hành chính - công vụ)

- Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá (Tự sự)

- Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu (Miêu tả)
- Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội (Thuyết minh)

- Bày tỏ lòng yêu mến môn bóng đá (Biểu cảm)

- Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người. (Nghị luận)

III. Luyện tập

Câu 1: Mục đích giao tiếp của các văn bản:

a. Kể lại chuyện Tấm bị Cám lừa lấy hết tôm tép. (Tự sự)

b. Miêu tả lại cảnh đêm trăng. (Miêu tả)

c. Kêu gọi, thuyết phục học sinh cố gắng học tập và rèn luyện; (Nghị luận)

d. Bày tỏ tâm tình; (Biểu cảm)

đ. Giới thiệu về sự quay của Trái Đất (Thuyết minh)

Câu 2: Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên kể lại sự tích về nguồn gốc của các dân tộc sống trên đất nước ta. Vì thế, nó thuộc kiểu văn bản tự sự.