Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận

Lớp 12

Chưa có đánh giá nào

Nội dung

KẾT QUẢ CẦN ĐẠT

- Hiểu sâu hơn về chức năng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận.
- Có kĩ năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiểu mở bài và kết bài thông dụng.

I – VIẾT PHẦN MỞ BÀI

1. Tìm hiểu các phần mở bài sau đây và cho biết phần mở bài nào phù hợp hơn với yêu cầu trình bày vấn đề nghị luận. Giải thích vắn tắt lí do lựa chọn của anh (chị).

Đề bài: Phân tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân).

(1) Nhà văn Kim Lân sinh năm 1920, tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Kim Lân bắt đầu viết truyện ngắn từ năm 1941. Tác phẩm của ông được đăng trên các báo Tiểu thuyết thứ Bảy và Trung Bắc chủ nhật. Ông là tác giả của các tập truyện ngắn: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). Truyện ngắn Vợ nhặt lúc đầu có tên gọi Xóm ngụ cư. Tác phẩm được viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công. Sau khi hoà bình lập lại, nhà văn dựa vào một cốt truyện cũ và viết lại tác phẩm này. Vợ nhặt được in trong tập Con chó xấu xí. Đây là tác phẩm có tình huống truyện đặc sắc.

(2) Truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân được viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công. Cái tên mà tác giả chọn đặt cho truyện ngắn này đã cho thấy một tình huống rất “có vấn đề” của câu chuyện được kể. Từ chuyện “nhặt được vợ” của Tràng - nhân vật chính trong tác phẩm - đúng nào những ngày đói thê thảm của năm Ất Dậu (1945), nhà văn đã thâu tóm trong đó không chỉ cái bi kịch và khát vọng sống của một con người mà còn phản ánh trọn vẹn tấn bi kịch lịch sử và khát vọng sống, xu thế tất yếu của dân tộc. Tình huống “nhặt được vợ” (như nhan đề của truyện ngắn đã nêu rõ) có vai trò quyết định đối với toàn bộ giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm.

(3) Đọc Vợ nhặt của Kim Lân, cái ấn tượng đậm nét nhất mà truyện ngắn để lại trong tâm trí người đọc là hình ảnh Tràng dắt về “người vợ theo” trong cái cảnh “tối sầm lại vì đói khát” của năm Ất Dậu. Sự lựa chọn đầy táo bạo của con người trong tình huống trớ trêu ấy cũng là sự lựa chọn của cả một cộng đồng: phải sống và làm người, phải vượt lên cái đói và cái chết. Đó cũng là tình huống của lịch sử. Có thể nói, thành công của Vợ nhặt trước hết là thành công của tình huống truyện.

2. Đọc các phần mở bài sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

(1)
Hỡi đồng bào cả nước,

“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”

Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)
(2)
Vị trí của Thâm Tâm đối với Thơ mới có cái gì na ná như Thôi Hiệu đối với thơ Đường. Nếu chọn mười nhà thơ Đường lớn nhất, chưa chắc đã có Thôi Hiệu, nhưng nếu chọn mười bài thơ Đường hay nhất không thể không có Hoàng Hạc lâu. Vâng, kể tên mười nhà thơ mới lớn nhất không chắc có Thâm Tâm, nhưng chọn mười bài thơ mới hay nhất khó có thể bỏ qua Tống biệt hành. Thi phẩm là sự thăng hoa đột xuất của ngòi bút Thâm Tâm.

(Chu Văn Sơn, Tống biệt hành, trong Tinh hoa thơ mới, thẩm bình và suy ngẫm, Lê Bá Hán (Chủ biên), NXB Giáo dục, 2005)
(3)
Năm thập kỉ trước đây, khi Nam Cao quyết định bắt tay vào viết Cái lò gạch cũ - tên đầu tiên của Chí Phèo - thì trong văn học hiện thực phê phán, đề tài nông thôn đã qua mùa nở rộ, và những sáng tác thành công về nông dân của Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng,... đã tồn tại sừng sững giữa văn đàn. Tác phẩm của một cây bút hồi ấy còn chưa mấy ai biết đến tên tuổi như Nam Cao cầm chắc sẽ bị che khuất, sẽ bị rơi vào cõi lãng quên, nếu tác giả không tìm cho mình được một hướng khai thác riêng cho một đề tài đã thành quen thuộc. Thử thách đó, Nam Cao đã lặng lẽ chấp nhận, và đã vượt qua, với một Chí Phèo thật sự sâu sắc và độc đáo.

(Theo Đỗ Kim Hồi, Chí Phèo của Nam Cao, trong Tạp chí Văn học, số 3/1990)
Yêu cầu:
a) Xác định vấn đề được triển khai trong văn bản và vai trò của mở bài trong việc trình bày vấn đề nghị luận.
b) Phân tích tính hấp dẫn của các mở bài trên.
c) Theo anh (chị), phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?

II – VIẾT PHẦN KẾT BÀI

1. Tìm hiểu các phần kết bài sau đây và cho biết phần kết bài nào phù hợp hơn với vấn đề nghị luận. Giải thích vắn tắt lí do lựa chọn của anh (chị).

Đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đò trong tuỳ bút Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân).

(1) Thiên tuỳ bút Người lái đò Sông Đà đã thể hiện rõ sự tài hoa và uyên bác trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. Đó chính là sự phong phú, tinh tế trong cách biểu hiện thiên nhiên, con người để khắc hoạ rõ nét cái kì vĩ, phi thường của công cuộc chinh phục thiên nhiên. Tác phẩm hấp dẫn ở nhịp văn giàu nhạc điệu, đầy lôi cuốn; cách dùng từ ngữ phong phú, sinh động và đầy bất ngờ. Đặc biệt, hình tượng người lái đò sông Đà đã để lại những ấn tượng thật sâu sắc.
(2) Hình tượng người lái đò sông Đà, như đã đề cập tới, mang vẻ đẹp vừa mạnh mẽ, kì vĩ vừa bay bổng, phóng túng. Sự sáng tạo, dũng cảm và tài hoa của người lái đò trong cuộc đối mặt với thách thức trên sóng nước là biểu tượng cho những phẩm chất đáng trân trọng nhất ở người lao động - đồng thời là người nghệ sĩ - theo cảm quan đặc biệt của Nguyễn Tuân. Từ tay lái “nở hoa” trên thác ghềnh, sóng nước, một lần nữa, Nguyễn Tuân lại khẳng định rõ bản lĩnh và quan niệm nghệ thuật của mình.

2. Những phần kết bài sau đây đã nêu được nội dung gì của văn bản và có khả năng tác động đến người đọc như thế nào? Tại sao?

(1) Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)

(2) Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này. Hơn thế nữa, dấu ấn của phố huyện ấy luôn khảm trong ta bằng quyền năng kì lạ. Bây giờ và mãi sau này, mỗi khi đứng trước một phố huyện nào thì câu chuyện của Thạch Lam dễ sống dậy trong ta, bằng ánh sáng đẹp, diệu kì.

(Lê Huy Bắc, Ấn tượng phố huyện “Hai đứa trẻ”, trong Truyện ngắn: lí luận, tác giả, tác phẩm, tập 1, NXB Giáo dục, 2004)

3. Từ những nội dung đã tìm hiểu ở các mục 1 và 2, theo anh (chị), Phần kết bài cần đáp ứng được yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản? Chọn phương án trả lời đầy đủ và chính xác nhất.

A - Tóm tắt lại toàn bộ những nội dung đã trình bày và liên hệ với thực tế
B - Nêu đánh giá khái quát và bộc lộ cảm xúc của người viết về khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề
C - Thông báo việc trình bày vấn đề đã hoàn thành, nêu đánh giá khái quát và gợi những liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn
D - Tóm tắt lại toàn bộ nội dung đã trình bày và bộc lộ cảm xúc của người viết

GHI NHỚ
- Mở bài thông báo chính xác, ngắn gọn vấn đề nghị luận; hướng người đọc (người nghe) vào nội dung bàn luận một cách tự nhiên và gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.
- Kết bài thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề, gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.

LUYỆN TẬP

1. So sánh sự giống nhau và khác nhau của hai phần mở bài sau đây trong bài văn nghị luận về tác phẩm Ông già và biển cả với đề bài: “Cảm nhận của anh (chị) về số phận con người qua hình tượng ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô trong tác phẩm Ông già và biển cả của nhà văn Ơ.Hê-minh-uê”.

(1) Ông già và biển cả (1952) là tác phẩm thể hiện rõ nét bút pháp và quan niệm nghệ thuật của Ơ.Hê-minh-uê. Trong truyện ngắn này, tác giả đã khắc hoạ hình tượng Con Người đối mặt với Đại Dương. Cuộc quyết đấu của ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô trước biển với khát vọng lớn lao, chiến thắng phi thường và cả nỗi mất mát đau đớn là một biểu tượng đầy sức gợi mở và ám ảnh.

(2)
Ôi! Biết bao thuyền viên, thuyền trưởng
Buổi ra đi vui sướng đường xa.

(V.Huy-gô)
Bi kịch của con người trước biển cả cũng là bi kịch của khát vọng quá lớn và những thất bại không thể tránh khỏi trên hành trình tìm kiếm những giá trị của tồn tại. Nhưng vì sao hành trình ấy vẫn thôi thúc con người? Và con người vẫn ra đi theo tiếng gọi của biển cả bí ẩn? Vì sao hành trình ấy vẫn tiếp nối không ngừng trong suốt lịch sử của loài người như một khúc bi ca bất tận, như một bản giao hưởng diễm tuyệt? Liệu số phận của con người trong Ông già và biển cả của Ơ.Hê-minh-uê có phải là một phần của bản giao hưởng bi tráng đó?

2. Tại sao phần mở bài và kết bài sau đây chưa đạt yêu cầu? Anh (chị) hãy viết lại để những phần này hay hơn, phù hợp hơn.

Đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) về hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài.

- Mở bài: Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh ngày 7 tháng 9 năm 1920 ở quê ngoại - làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội). Ông là tác giả của nhiều tác phẩm nổi tiếng như Dế mèn phiêu lưu kí (1941), Truyện Tây Bắc (1953),... Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc là tác phẩm viết về số phận của Mị và A Phủ - những người dân vùng cao trên hành trình đến với cách mạng. Mị là hình tượng nhân vật thể hiện rõ bi kịch của người phụ nữ vùng cao trước Cách mạng: bị bóc lột, bị xúc phạm nhân phẩm, bị tước đoạt quyền sống. Đồng thời, ở Mị cũng tiềm ẩn một sức sống tiềm tàng, mãnh liệt.

Kết bài: Qua đó, có thể thấy Mị là hình tượng người phụ nữ vùng cao chịu một số phận đầy bi kịch nhưng vẫn tiềm ẩn một vẻ đẹp tâm hồn đáng quý: khao khát sống, khao khát yêu thương. Bi kịch của Mị cũng là bi kịch của những phụ nữ vùng cao trước Cách mạng. Nhà văn Tô Hoài đã thể hiện thành công diễn biến nội tâm đầy phức tạp và phong phú của Mị.
3. Anh (chị) hãy viết một số mở bài và kết bài khác nhau cho cùng một bài văn theo một trong những đề bài sau:

Đề 1. Suy nghĩ của anh (chị) về hình tượng “sóng” và khát vọng tình yêu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.

Đề 2. Anh (chị) hiểu thế nào về tình yêu và khát vọng đối với tự do trong bài thơ Tự do của nhà thơ P.Ê-luy-a?

Đề 3. Hãy lí giải nguyên nhân và ý nghĩa của hành động quyết liệt: Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra.